Huyệt ở ngang với Thận (Thận Du), theo YHCT, ‘Thận chủ Ý Chí’, huyệt được coi là nơi chứa ý chí vì vậy gọi là Chí Thất, theo YHCT ‘Thận tàng Tinh’ vì vậy huyệt này cũng được gọi là Tinh Cung (nhà chứa
Huyệt ở dưới đốt sống lưng 7, ngang với huyệt Cách Du, bên trong tương ứng với hoành cách mô. Từ hoành cách mô trở lên là dương trong dương. Đốc mạch thuộc dương, tự đi lên đi xuống, đến huyệt này thì
Chi ở đây là lạc mạch; Chính = Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chính là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm kinh, vì vậy gọi là Chi Chính (T
BỘ LANG (Bùláng). Huyệt thứ 22 thuộc Thận kinh ( K 22). Tên gọi: Bộ (có nghĩa là đi bộ), Lang (có nghĩa là mái hiên hay hành lang). Kinh huyệt đi dọc hai bên ngực song song với nhau và bắt đầu từ huyệ
Huyệt nằm ở vùng âm, Bao ở đây có ý chỉ là huyệt bao bọc cho tạng bên trong vì huyệt là cửa ngõ (gian) của túc hiếu Âm Thận và túc Thái Âm Tỳ (Trung Y Cương Mục).
Á MÔN (Yă Mén). Huyệt thứ 15 thuộc Mạch Đốc (GV 15). (Hội của mạch Đốc và mạch Dương duy) Tên gọi: Á (nghĩa là câm); Môn (nghĩa là cổng). Người xưa cho rằng người bị câm khi châm huyệt này sẽ nói được