-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: (Đang cập nhật ...) Loại: (Đang cập nhật ...)
BÁT TÀ
BÁT TÀ (Bàxiè) . Kỳ huyệt. Tên gọi: Bát (có nghĩa là số tám); Tà (tác nhân gây ra bệnh tật). Tất cả gồm 8 huyệt ở cả hai tay, có tác dụng tăng cường chính khí chống đỡ với tà khí, nên gọi là Bát tà.
Vị trí:
- Ở kẽ 5 ngón tay, mỗi bên có 4 huyệt (Đại thành):
- Huyệt Đại đô ở hổ khẩu, giữa ngón cái và ngón trỏ, chỗ tiếp giáp với da gan tay-mu tay.
- Huyệt Thượng đô ở kẽ ngón trỏ và ngón giữa, nắm tay lại để lấy huyệt.
- Huyệt Trung đô ở kẽ ngón giữa và ngón nhẫn.
- Huyệt Hạ đô ở kẽ ngón nhẫn và ngón út.
- Lấy ở kẽ các ngón tay, trên đường tiếp giáp da gan tay-mu tay, ngang với khe khớp xương bàn tay-ngón tay.
Huyệt Bát Tà
Giải phẫu:
Dưới da huyệt Đại đô là các cơ liên cốt, cơ khép ngón cái. Các huyệt hhác là cơ gian cốt và cơ giun. Thần kinh vận động cơ ở huyệt Thượng đô do một nhánh dây thần kinh giữa , hai nhánh dây thần kinh trụ; còn các huyệt khác do các nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 (Đại đô), C6 (Thượng đô), C6 (Trung đô), C8 hay D1 (Hạ đô).
Tác dụng:
- Tại chỗ: Tê sưng bàn tay, liệt ngón tay do trúng phong.
- Của từng huyệt: Đau đầu, đau răng (Đại đô); Đau sưng cánh tay (Thượng đô, Trung đô, Hạ đô).
Cách châm cứu:
Châm 0,1-0,5 tấc, chữa sưng đau có thể chích ra máu.
Cứu 5-10 phút.