HUYỀN SÂM
Tên thuốc: Radix Scrophulariae
Tên khoa học: Scrophularia bucrgeriana Miq.
Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae)
Bộ phận dùng: rễ (vẫn gọi là củ). Củ béo mập, sắc đen mềm có dầu là tốt.
Thứ nhỏ xơ, sắc nhạt là kém.
Tính vị: vị đắng, hơi mặn, tính hàn.
Quy kinh: vào kinh Phế và Thận.
Tác dụng: làm thuốc cường âm, ích tinh, giáng hoả, hạ thuỷ.
Chủ trị: bổ Thận thuỷ, sáng mắt lợi đại tiểu tiện, trị thương hàn phát ban.
- Ðau Họng do ngoại cảm phong nhiệt: Huyền sâm hợp với Ngưu bàng tử, Cát cánh và Bạc hà.
- Ðau Họng do nội nhiệt thịnh: Huyền sâm hợp với Mạch đông, Cát cánh và Cam thảo.
- Tràng nhạc, bướu cổ và hạch dưới da: Huyền sâm hợp với Xuyên bối mẫu và Mẫu lệ.
- Khát, sốt, mất ngủ, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi ít: Huyền sâm hợp với Sinh địa và Mạch đông.
- Sốt cao, mê sảng và phát ban: Huyền sâm hợp với Tri mẫu, Thạch cao và Sừng tê giác.
- Táo bón do khô háo trong ruột. Huyền sâm phối hợp với Sinh địa hoàng và Mạch đông.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Đào củ rửa sạch, lót cỏ lác xếp củ vào chõ đồ lên cho chín, phơi khô dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ đến mềm, thái lát, phơi khô.
Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín, dưới có lót vôi sống, năng đem phơi.
Kiêng kỵ: Không dùng Huyền sâm trong trường hợp tỳ vị hư yếu và không phối hợp với Lê lô
Kỵ đồ đồng.