-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Ngũ Bì Ẩm
( Trung tàng kinh)
Ngũ bì ẩm |
Sinh khương bì |
|
Bạch linh bì |
|
Đại phúc bì |
|
|
Trần quất bì |
|
|
|
|
|
|
|
Lượng bằng nhau |
Cách dùng: Chế thành bột mịn. mỗi ngày uống từ 8-12g với nước sôi để nguội. Có thể sắc thuốc thang uống, liều lượng tùy chứng gia giảm.
Tác dụng: Kiện tỳ hóa thấp lý trí tiêu phù.
Giải thích bài thuốc: Bài thuốc còn có tên là NGŨ BÌ TÁN có tác dụng chữa trứng tỳ hư thấp trệ thủy ứ. Trong bài, trần bì lý khí kiện tỳ, bạch linh bì thẩm thấp kiện tỳ đều là chủ dược, Tang bạch bì thông gián phế khí làm cho thủy đạo được thông đều. Đại phúc bì hành khí tiêu đầy hóa thấp, vỏ gừng tiêu tán thủy khí. Cả 5 vị thuốc đều dùng vỏ nên gọi là ngũ bì ẩm.
Ứng dụng lâm sàng: Trường hợp ngoại cảm phong tà, phù từ thắt lưng trở nên gia thêm tô Diệp, Kinh giới, Bạch chỉ để khu phong tán thấp, nếu thấp nhiệt thịnh ở dưới phù từ thắt lưng trở xuống nặng gia trạch tả, Xa tiền tử, phòng kỷ để thanh lợi thấp nhiệt, nếu trường vị tích trệ, đại tiện không thông, gia Đại hoàng, Chỉ thực để thông trệ đại tiện ; bụng đầy tức gia la Bạc tử, Hậu phác, mạch nha để hành khí tiêu trệ, trường hợp tỳ hư cơ thể suy nhược, gia Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện tỳ, nếu hàn thấp nặng, thân dương hư, gia can Khương, phụ tử, Nhục quế để bổ dương khi hàn.
- Trường hợp phù ở phụ nữ có thai là do tỳ hư thấp nặng, bỏ Tang bì gia Bạch truật để kiện tỳ trừ thấp an thai tiêu phù có tên là: TOÀN SINH BẠCH TRUẬT TÁN ( phụ nhân lương phương).
- Trên lâm sàng bài thuốc dùng có kết quả với các bệnh nhân viêm cầu thận cấp mãn, phù do suy tim, trường hợp phù nặng cần kết hợp với bài ngũ linh tán, nếu kiêm phế nhiệt hợp với bài Tả bạch tán.
- Sách “ Ma khoa hoạt nhân toàn thư” có bài ngũ bì ẩm dùng vị ngũ gia bì thay tang bạch bì có tác dụng lợi thủy thấp thông kinh lạc dùng chữa sưng phù trong bệnh phong thấp.
- Sách “ Hòa tế cục phương” có bài NGŨ ẨM BÌ dùng ngũ gia bì, địa cốt bì thay tang bạch bì, trần bìdùng trong trường hợp sưng đau khớp lâu ngày có hư nhiệt (địa cốt trừ bì hư nhiệt)