SƠN DƯỢC
Tên thuốc: Rhizoma Dioscoreae.
Tên khoa học: Dioscorea persimi lis P. et. B.
Họ Củ Nâu (Dioscoreaceae).
Bộ phận dùng: rễ củ. Củ khô, to, dài, đã tróc hết vỏ nặng, trắng, nhiều bột mịn, không có thớ, không mốc mọt là tốt.
Thành phần hoá học: có nhiều tinh bột, chất Muxin, Allantoin, acid Amin.
Tính vị: vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: : Vào kinh Tỳ, Vị, Phế và Thận.
Tác dụng: làm thuốc thanh nhiệt, bổ hư, ích Thận.
Chủ trị:
Dùng sống: trị bạch đái, Thận kém, tiêu chảy do thấp hàn.
Dùng chín: chữa Tỳ Vị hư yếu. Trị lở, ung nHọt, trị thổ huyết.
- Tỳ và Vị kém biểu hiện như kém ăn, tiêu chảy và mệt mỏi: Dùng với Nhân sâm, Bạch truật và Phục linh trong bài Sâm Linh Bạch Truật Hoàn.
- Thấp nặng do Tỳ kém biểu hiện như khí hư mầu đục (trắng) và loãng,mệt mỏi: Dùng Sơn dược với Bạch truật, Phục linh và Khiếm thực.
- Do thận kém biểu hiện như khí hư và đau lưng dưới: Dùng Sơn dược với Sơn thù du và Thỏ ti tử.
- Thấp nặng chuyển thành nhiệt biểu hiện như khí hư mầu vàng: Dùng Sơn dược với Hoàng bá và Xa tiền tử.
- Tiểuđường biểu hiện như rất khát, uống nhiều, ăn nhiều, đi tiểu nhiều và mệt mỏi: Dùng Sơn dược với Hoàng kỳ, Thiên hoa phấn, Sinh địa hoàng và Cát căn.
- Mộng tinh do thận suy: Dùng Sơn dược với Sơn thù du và Sinh địa hoàng trong bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn.
- Hay đi tiểu do Thận suy: Dùng Sơn dược với Ích trí nhân và Tang phiêu tiêu.
- Ho mạn tính do Phế suy: Dùng Sơn dược với Sa sâm, Mạch đông và Ngũ vị tử.
Liều dùng: Ngày dùng 10 - 12g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Rửa sạch, ủ mềm hoặc đồ mềm thái lát (dùng sống) hoặc sao qua hoặc nửa sống nửa chín, hoặc sao với cám.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, nếu không cần rửa thì ngâm qua 1 - 2 giờ ủ một đêm, đồ lên, thái lát hoặc bào mỏng phơi khô dùng sống. Có thể sao qua với cám đến khi có màu vàng, dần bỏ cám đi (dùng chín).
Bảo quản: dễ bị mốc mọt, năng xem lại. Đậy kín để tránh ẩm. Có thể sấy hơi diêm sinh.
Kiêng ky: có thực tà thấp nhiệt thì nên dùng.