-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Tứ Nghịch Nhân Sâm Thang
(Thương hàn luận)
Tứ nghịch tán |
Sài hồ |
|
Bạch thược |
|
Chỉ thực |
|
|
Trích thảo |
|
|
|
|
|
|
|
Lượng bằng nhau |
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần 12-16 g với nước nguội. Có thể làm thuốc thang uống liều lượng có gia giảm.
Tác dụng: Sơ can lý khí, hòa vinh tán uất.
Giải thích bài thuốc: Bài thuốc chủ trị chứng dương khí nội uất do nhiệt nhập lý không thông đạt đến tứ chi gây chứng quyết nghịch hoặc chứng can tỳ bất hoà, bụng sườn đau hoặc nôn hoặc đầy bụng ợ hơi, mạch huyền có lực nên có tên là tứ nghịch tán. Trong bài thuốc vị Sài hồ, sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu đạt ra ngoài là chủ dược, Chỉ thực kết hợp với Sài hồ để thăng thanh giáng trọc, Thược dược ích âm hòa lý phối hợp với chỉ thực có tác dụng sơ thông khí trệ, Chích thảo điều hòa trung khí cùng với thược dược có tác dụng thư cân hòa tan. Do Sài hồ. Chỉ thực có tác dụng thảo sơ can lý tỳ chỉ thống cho nên là bài thuốc căn bản chữu chứng can tỳ bất hòa trệ.
Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc trên lâm sàng chữa chứngCan uất chân tay quyết nghịch hoặc can tỳ bất hòa gây nên bụng sườn đau hoặc bụng đầy ợ hơi mạch “huyền” có lực. Nếu có thực tích gia Mạch nha, Kê nội kim, để tiêu thực, nếu có huyết ứ gia đan sâm, bồ hoàng, ngũ linh chi để tản ứ chỉ thống. Nếu có Hoàng đản gia nhân trần cao, Uất kim để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng, khí trệ nặng đau bao tử thuộc chứng Can vị bất hòa dùng bài Tứ nghịch tán. Nếu vùng thượng vị đau đầy, mồm đắng ợ chua gia thêm kim hoàn để hạ khí giáng nghịch, tả nhiệt khai uất. Trên lâm sàng thường dùng trị các chứngđau thần kinh liên sườn, đau dạ dày cơ năng thuộc chứng can tỳ, bất hòa có thể gia thêm những vị thuốc Hương phụ, Diên hồ sách, uất kim để giải uất chỉ thống, Trường hợp tả lỵ mót rặn có thể gia Phi bạch để thông ta khí trệ ở Đại tràng.
Chú ý lúc sử dụng: Nguyên nhân của chứngchân tay quyết nghịch là khác nhau, bài thuốc này chỉ có thể dùng chữa chứng nhiệt quyết do dương khí nội uất, những trường hợp khác không dùng đuợc.