Tên khoa học: Sanguisor ba officinalis L
Họ Hoa Hồng (Rosaceae)
Bộ phận dùng: rễ. Rễ hình viên trụ, bên ngoài sắc thâm, hoặc nâu tía, cứng rắn, bên trong ít xơ, ít rễ con, sắc vàng nâu hoặc vàng đỏ nhạt, là tốt. Thứ nhỏ, mục nát, nhiều xơ là xấu.
Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận, Đại trường và Vị.
Tác dụng: mát huyết, chỉ huyết, thu liễm.
Chủ trị:
- Dùng sống: trị băng huyết, lỵ ra máu, mạch lươn, giải độc.
- Dùng chín: chỉ huyết.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Kiêng ky: người khí huyết hư hàn và bệnh mới phát kiêng dùng.
Cách bào chế
Theo Trung Y:
Chọn thứ thái nhỏ sợi bóng là tốt, bỏ đầu cuống, rửa qua rượu.
Nếu trị chứng tiểu ra máu, tiêu ra máu mà muốn chỉ huyết thì dùng đoạn trên, thái lát sao qua, nửa đoạn dưới thì lại hành huyết.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Chọn thứ khô tốt, rửa sạch đất bẩn, ủ mềm một đêm. Thái lát, phơi khô (dùng sống, cách này thường dùng). Có thể sao cháy (dùng chín).
Bảo quản: đậy kín.
Ghi chú: rễ tươi giã đắp trị rắn cắn.