ĐÀO NHÂN
Tên thuốc: Semen Persicae
Tên khoa học: Prunus persica L.
Họ Hoa Hồng (Rosaceae)
Bộ phận dùng: nhân hạt đào. Nhân hạt đào cũng giống Hạnh nhân nhưng rộng và dẹp hơn, thứ nhân vỏ mỏng sắc vàng nâu, nhân trong sắc trắng, có nhiều dầu là tốt.
Thứ vỡ nát, mọt, đen là kém, không dùng. Trung Quốc dùng cây Prunus persica Batsch, cùng họ.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Tâm và Can .
Tác dụng: phá huyết, trục ứ, nhuận táo.
Chủ trị:
- Dùng sống: trị kinh nguyệt bế tắc sinh vón cục, bụng dưới đầy đau, té ngã ứ huyết.
- Dùng chín: đại tiện khó, hoạt huyết.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Đào nhân hành huyết nên để cả vỏ và đầu nhọn mà dùng sống. Dùng để nhuận táo hoại huyết, nên tẩm nước nóng, bóc vỏ, để đầu nhọn, sao vàng hoặc sao với cám, hoặc đốt tồn tính, tuỳ từng trường hợp.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Đào nhân thế làm hai loại: một loại để nguyên vỏ và đầu nhọn, tẩm rượu, sao qua, khi dùng giã dập; một loại tẩm nước nóng bóc vỏ, bỏ đầu nhọn sao qua, khi bốc thuốc giã dập.
Có trường hợp tuỳ theo đơn, có khử dầu (giã dập, bọc giấy bản, ép hoặc lèn để dầu thấm ra, bỏ giấy bản), để bớt tính mạnh của Đào nhân (cơ thể hư).
Bảo quản: Đào nhân khó bảo quản , rất chóng bị mọt. Cần để nơi khô, ráo, mát, trong lọ đậy kín, có lót chất hút ẩm (như vôi sống...). Nên thường xuyên kiểm tra.
Kiêng ky: không có ứ huyết, đàn bà có thai không nên dùng.