ĐINH HƯƠNG
Tên thuốc: Flos caryophylatac.
Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) merr. et Perry.
Họ Sim (Myrtaceae)
Bộ phận dùng: nụ hoa. Nụ thơm, nhiều tinh dầu, hơi vàng nâu, rắn là tốt. Thứ để lâu, đen, mọt, hết dầu là kém. Thứ đã cất lấy dầu rồi, sắc đen kém thơm là xấu. Không nên nhầm nụ đinh hương với hoa cây nụ đinh (Ludwigia prostrata Roxb) bé hơn, không thơm, khi khô đầu nụ teo lại.
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tỳ, Vị và Thận.
Tác dụng: giáng nghịch, ôn trung.
Chủ trị: Đông y: trị nấc cụt, hoắc loạn, thổ tả, đau bụng
+ Liều dùng: Ngày dùng: 1 - 4g
+ Dùng chín: chỉ huyết
- Tây y: làm gia vị, kích thích tiêu hoá, sát trùng mạnh (nhai Đinh hương để phòng dịch); tinh dầu đinh hương dùng trong nha khoa.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng hoa đực (Công đinh hương) thì bỏ đầu nụ. Dùng hoa cái (Mẫu đinh hương) thì bỏ thô bì.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Giã dập, khi thuốc sắc được rồi thì mới bỏ vào sau.
- Giã dập, ngâm rượu 60% để xoa bóp.
- Mài với nước trong bát nhám để uống.
- Tán bột để làm hoàn tán.
- Có thể sao cháy (dùng chín).
Bảo quản: tránh nóng bay mất tinh dầu. Để chỗ khô ráo, mát đậy kín.
- Hàn ở Vị biểu hiện như đau thắt lưng và nôn: Dùng Đinh hương với Bán hạ và Sinh khương.
- Tỳ, Vị hư hàn biểu hiện như kém ăn, nôn và tiêu chảy: Dùng Đinh hương với Sa nhân và Bạch truật.
- Vị hư hàn biểu hiện như đau thắt lưng và nôn: Dùng Đinh hương với Nhân sâm hoặc Đảng sâm và Sinh khương.
- Thận dương hư biểu hiện như bất lực: Dùng Đinh hương với Phụ tử, Nhục quế, Ba kích thiên và Dâm dương hoắc.
Liều dùng: 2-5g.
Chú ý: Không dùng Đinh hương phối hợp với Uất kim.
Kiêng ky: kỵ lửa, chứng bệnh không thuộc hư hàn thì không nên dùng.