-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: YduocNHH Loại: (Đang cập nhật ...)
Đại cương:
Hung hiếp thống là chứng trạng tự cảm thấy. Hung thống là chỉ chứng trạng đau vùng ngực, bao gồm vị trí hai tạng Tâm Phế ở Thượng tiêu. Hiếp thống là chỉ chứng đau ở một hoặc hai bên sườn, có liên quan đến Can, Đởm.
Phân tích theo lý luận y học cổ truyền, Hung thống và Hiếp thống tuy vị trí khác nhau, nhưng nguyên nhân, bệnh lý và trị liệu lại có chỗ thông với nhau. Do đó, đem Hung thống, Hiếp thống bao quát cả Hung tý và Chân tâm thống cùng thảo luận chung.
Trong lâm sàng, các chứng Phế viêm, Hung mạc viêm, đau thần kinh liên sườn, Viêm túi mật, giun chui ống mật, sỏi mật, viêm gan,, sơ vữa động mạch v.v.. triệu chứng xuất hiện ở mức độ khác nhau đều nằm trong phạm vi Hung Hiếp Thống.
Hung hiếp thống trước hết phải chia Hư, Thực. Lâm sàng thường gặp thực chứng nhiều hơn hư chứng.
Hung hiếp thống thuộc Thực chứng phần nhiều thấy ở loại khí trệ và huyết ứ. Đặc điểm biện chứng Khí trệ và Huyết ứ là: Khí trệ thường kèm theo các chứng trạng ngực khó chịu, khí trướng (nữ giới thấy bầu vú căng tức) và ợ hơi. Huyết ứ thường kèm theo chứng trạng sắc mặt tối trệ, môi miệng tím tái hoặc có nốt ứ huyết. Hung hiếp thống thuộc Hư chứng lấy chứng Hung dương tê nghẽn làm loại hình trọng yếu. Vì tê nghẽn cực độ, dẫn đến các hiện tượng nguy hiểm như mặt trắng nhợt, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, móng chân tay xanh tím do dương khí suy bại.
Điều trị:
1. Phong hàn
Triệu chứng: Thường bị đau đột ngột, đau nặng, sợ lạnh, mạch phù khẩn, rêu lưỡi trắng đạm
Pháp : Thông kinh hoạt lạc khu phong tán hàn
Đau sườn phong hàn |
quế chi |
8 |
bạch chỉ |
8 |
phòng phong |
8 |
|
khương hoạt |
8 |
đan sâm |
12 |
chỉ sác |
6 |
xuyên khung |
8 |
thanh bì |
6 |
uất kim |
8 |
|
|
|
|
2.Can uất khí trệ:
Triệu chứng: Ngực sườn trướng đau, chủ yếu là đau sườn, đau xiên nhói không cố định, thường lên cơn đau khi tình chí bị xúc động, ngực khó chịu, ăn kém, ợ hơi, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can lý khí.
Phương thuốc: Tiêu dao tán gia giảm
Đau sườn can uất |
uất kim |
8 |
Đan sâm |
8 |
Hương phụ |
6 |
|
Thanh bì |
8 |
Xuyên khung |
8 |
Chỉ sác |
8 |
Chích thảo |
8 |
Sài hồ |
12 |
Bạch linh |
12 |
Bạch thược |
12 |
Qui xuyên |
12 |
Bạch truật |
12 |
Trần Bì |
8 |
|
|
Mật gấu |
|
châm cứu: thiên ứng, nội quan, dương lăng tuyền
3. Huyết ứ:
Triệu chứng: Hông sườn đau nhói cố định không di chuyển, nặng về ban đêm, dưới sườn có khối rắn, chất lưỡi tía tối, mạch Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết khứ ứ.
Phương thuốc: Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang.
Hung hiếp thống huyết ứ |
Qui đầu |
|
Xích thược |
|
Xuyên khung |
|
|
Đào nhân |
|
Hồng hoa |
|
Sài hồ |
|
Chỉ sác |
|
bài này còn thích hợp với người bệnh không ưa dùng thuốc cay ráo.
Nếu huyết ứ nặng, xuất hiện dưới sườn có hòn khối mà chính khí chưa suy có thể dùng các thứ thuốc phá huyết, tiêu cứng như Tam lăng, Nga truật, Xuyên sơn giáp, Địa miết trùng. Cũng có thể cho uống Miết Giáp Tiễn Hoàn.
Nếu nôn ra máu, có thể dùng thêm các vị có tác dụng hóa ứ, chỉ huyết như Sâm Tam thất, Hoa nhị thạch.v.v...
4.Phong nhiệt nghẽn đọng ở phế:
Triệu chứng: Đau vùng ngực, ho, khó thở, ho ra máu, hoặc ho khạc ra mủ đờm hôi tanh, sợ lạnh, sốt, miệng khô, họng ráo, nặng hơn thì phiền táo, rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác.Thường gặp trong áp xe phổi
Điều trị: Tuyên Phế thanh nhiệt.
Phương thuốc: Dùng bài Ma Hạnh Thạch Cam Thang, Ngân Kiều Tán gia giảm.
Ngân kiều tán |
Ngân hoa |
8-12 |
Đậu cổ |
8-12 |
Kinh giới |
4-6 |
|
Cam thảo |
5 |
Liên kiều |
8-12 |
Ngưu bàng |
8-12 |
Cát cánh |
6-12 |
Lá tre |
6-8 |
Bạc hà |
6-10 |
Mộc thông |
10 |
X truật |
8 |
sắc ngày1-2 thang
Trong bài có Ma hoàng, Hạnh nhân để tuyên tiết Phế khí, phối hợp với Thạch cao để thanh nhiệt.
Ngân Kiều Tán tân lương thấu biểu, giải độc.
Nhiệt làm tổn thương huyết lạc thì ho ra đờm lẫn huyết, bỏ Ma hoàng, Kinh giới, Đậu si thêm Chi tử, Hoàng cầm, Huyền sâm, Mao căn, Ngẫu tiết v.v... để thanh nhiệt, lương huyết.
Nhiệt độc thành nhọt, có thể đổi dùng Thiên Kim Vi Hành Thang và Cát Cánh Thang để thanh nhiệt hóa ứ, tiêu mủ
Chứng này nếu biểu tà đã giải mà nước ứ đọng ở dưới sườn, ho mà suyễn đầy, nên điều trị theo Huyền ẩm.
5. Huyền ẩm
Triệu chứng: Huyền ẩm, ho nhổ cũng đau, đau lan toả từ dưới sườn tới khuyến bồn mỗi khi ho, xoay chuyển hoặc hô hấp thì càng đau đoản hơi thở gấp, rêu lưõi trắng, mạch trầm huyền, (gặp trong tràn dịch màng phổi)
Pháp : Công trục thuỷ ẩm,
Bài: Thập táo thang
Thập táo thang |
đại kích |
12 |
Cam toại |
12 |
Nguyên hoa |
12 |
|
đại táo |
10quả |
|
|
|
|
|
|
6. Can đởm thấp nhiệt:
Triệu chứng: Miệng đắng, sườn đau, ngực khó chịu, biếng ăn, muốn nôn, nôn mửa, mặt đỏ hoặc hoàng đản, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Sác. gặp trong xơ gan, viêm gan
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm.
Long đởm tả can thang |
Hoàng cầm |
8-16 |
Chi tử |
8-16 |
Qui đầu |
8-16 |
|
Sài hồ |
4-12 |
Mộc thông |
4-8 |
Cam thảo |
4-8 |
Sinh địa |
12-20 |
Long đởm thảo |
2-8 |
Sa tiền |
12-20 |
Trạch tả |
8-16 |
|
|
Nếu ống dẫn mật có sỏi, đau sườn xiên lên vai phải thì thêm Kim tiền thảo, Hải kim sa, Uất kim và Tiêu Thạch Phàn Thạch Tán...
Nếu kiêm cả Trường Vị táo nhiệt, đại tiện không thông, bụng chướng đầy, thêm Đại hoàng, Mang tiêu.
Nếu phát sốt, Hoàng đản, thêm Nhân trần, Hoàng bá, Đại hoàng.
Nếu sườn bên phải đau thắt, nôn mửa ra giun, trước hãy cho uống Ô Mai Hoàn để yên giun, tiếp theo cho uống các vị thuốc khác kèm theo thuốc trừ giun như Sài hồ, Hoàng cầm, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Bán hạ, Mộc hương, Tân lang, Sử quân tử, Khổ luyện căn bì....
7. Hung dương tắc nghẽn:
Triệu chứng: Đau vùng ngực lan tỏa sau lưng, hồi hộp, hơi thở ngắn, mạch Huyền. Bệnh nặng thì suyễn thở không nằm được, sắc mặt xanh nhợt ra mồ hôi lạnh, tay chân quyết lạnh, mạch Trầm Tế.
Điều trị:
+ Bệnh nhẹ dùng phép Tân ôn thông dương.
Phương thuốc: Dùng Quát Lâu Giới Bạch Bán Hạ Thang.
+ Bệnh nặng dùng phép Hồi dương cứu nghịch, dùng Tứ Nghịch Thang thêm Nhân sâm.
Tu nghich tan |
Sài hồ |
12 |
Bạch thược |
12 |
Chỉ thực |
12 |
|
Trích thảo |
|
Nhân sâm |
|
|
|
|
|
Khi dùng Quát Lâu Giới Bạch Bán Hạ Thang có thể thêm Chỉ thực, Quế chi, Quất bì, Sinh khương, Phục linh, Hạnh nhân v.v.... Quát lâu, Bán hạ, Chỉ thực để khai thông tê dại, Giới bạch,
Quế chi để thông dương.
Âm tà tê nghẽn, Hung dương bất túc, thì dùng Quế chi liều cao.
Đờm thấp ở trong quá thịnh thì dùng Sinh khương, Quất bì, Bán hạ liều cao. Nếu đau nhiều, có thể dùng thêm loại phương hương khai tiết như Quan Tâm Tô Hợp Hương Hoàn, để tuyên tý giảm đau, hoặc thêm các vị phương hương tân ôn như Trầm hương, Đàn hương, Tất bát, Lương khương v.v...Nếu có ứ huyết, môi tím tái, lưỡi xám, có thể thêm các vị hoạt huyết, hóa ứ như Đan sâm, Hồng hoa, Uất kim, Mao đông thanh.v.v.. Nếu vùng ngực đau mà trắng nhợt, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi là dương khí hư suy không làm ấm áp kinh mạch gây nên, dùng Tứ Nghịch Thang thêm Nhân sâm để hồi dương cứu nghịch.
Nếu dương hư chưa hồi phục mà thấy xuất hiện chứng trạng âm hư, phải chiếu cố điều trị cả 2 mặt.
8. Âm hư nội nhiệt:
Triệu chứng:Hai bên sườn đau âm ỉ, thường phát cơn sau khi lao động nhọc mệt, miệng khô, trong tâm phiền nhiệt, chóng mặt, hoa mắt, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Huyền.
Điều trị: Tư âm dưỡng can.
Phương thuốc: Dùng bài Nhất Quán Tiễn.
Nhất quán tiễn |
Sa sâm |
12 |
Qui đầu |
12 |
Kỉ tử |
12-24 |
|
Mạch môn |
12 |
Sinh địa |
14-60 |
Xuyên luyện tử |
6 |
|
|
Trong bài dùng Sa sâm, Mạch đông, Đương qui, Sinh địa, Câu kỷ để tư dưỡng Can thận;
Xuyên luyện tử để sơ Can lý khí giảm đau.
Nếu đau tăng có thể thêm Trầm hương, Huyền hồ, Uất kim theo phương châm ‘Cấp thì trị tiêu'
Nếu bệnh tình phức tạp, Can Thận suy yếu lại kèm Can Đởm có thấp nhiệt, miệng đắng và khô, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, lúc này, muốn tư âm thì sợ vướng thấp, muốn hóa thấp lại sợ thương âm; có thể dùng bài Ôn Đởm Thang phối hợp Nhất Quán Tiễn, sử dụng các vị như Sa sâm, Hài nhi sâm, Mạch đông, Bạch thược, Nữ trinh tử, Xuyên luyện tử, Bán hạ, Quất bì, Phục linh, Trúc nhự, Chỉ xác v.v...