Những bài thuốc hay cần phải dùng trong đời người

Admin 07/12/2017
Độc sâm thang
 
Thuỷ hoả Nhân sâm thang
Đại bổ nguyên khí điều vinh dưỡng vệ bố huyết sinh tân
 
 
Đời cho rằng Nhân sâm bổ khí mà nhận là dương dược, không biết rằng Nhân sâm nhu nhuận cam hàn là thuốc tư dưỡng tân dịch ở trung cung, chân khí con người sinh ra từ trong thận, toàn là nhờ thủy âm hàm dưỡng, khí ra vào ở phổi là nhờ thủy tân để làm cho nhu nhuận, cho nên thủy âm ở trong thận đầy đủ mà thở không ra tiếng, thủy tân của phổi đầy đủ thì khí đủ mà thở hít bình thường.
 
Nhân sâm tư bổ tân dịch ở trung cung, đi lên rải rưới ra phế, đi xuống nạp vào thận, cho nên khí của phế thận được bổ ích. Người đời không biết khí là thủy hóa ra mà thuộc dương, chỉ nói bậy Nhân sâm là dương dược, may nhờ ông Trần Tu Viên cực lực phản đối cho là sai
 

  VÀNG 9999 THANH NHIỆT TẢ TÂM THANG

(SAN O SHA SHIN TO)

  

   Công dụng: Thuốc dùng để trị các chứng đi liền với tǎng huyết áp (chóng mặt, đau tê vai, ù tai, nặng đầu, mất ngủ, bồn chồn bất an), đổ máu cam, xuất huyết do trĩ, bí đại tiện, các chứng của thời kỳ mãn kinh, các chứng bệnh về huyết ở những người thể lực tương đối khá, hay bị chóng mặt, mặt đỏ từng cơn, tinh thần bất an và có chiều hướng bị bí đại tiện.

 

 

+ Sách Phương cực ghi bài thuốc này dùng để "trị tình trạng tinh thần bất an, vùng thượng vị bị đầy tức, nhưng nếu ấn vào bụng thì thấy mềm". Sách Y thánh phương cách ghi "những người bị thổ huyết, đổ máu cam và các dạng xuất huyết khác mà phần bụng dưới bị đầy tức, người bứt rứt khó chịu, nhiệt phiền, phân khô, những người bị nặng thì lưỡi rộp vàng, mặt và mắt đỏ. Những người như vậy phải dùng Tả tâm thang". Cần phải nói rằng hai bài thuốc này dùng chủ yếu cho những người máu dồn lên mặt, mặt đỏ từng cơn, tâm trạng bất an, bí đại tiện và mạch cǎng, ... Thuốc được dùng khi bị sung huyết não, xuất huyết não, khạc ra máu, thổ huyết, đổ máu cam, xuất huyết tử cung, xuất huyết do trĩ; khi bị hoảng hốt và lo lắng vì chảy máu ngoại thương thì uống thuốc này liền một lần sẽ có tác dụng làm cho tinh thần trấn tĩnh và cầm được máu. Tuy nhiên, đối với những người ra máu kéo dài, thiếu máu rõ rệt và mạch vi nhược thì không nên dùng bài thuốc này. Ngoài những biểu hiện nói ở trên, bài thuốc này cũng còn được dùng trong các trường hợp tǎng huyết áp, chứng thần kinh, mất ngủ, loét dạ dày, viêm dạ dày, bệnh về huyết đạo, các chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh da, bệnh mắt, động kinh, bệnh tinh thần, bỏng, v.v...