-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Chứng Cholesterol Máu cao, Mỡ Trong Máu (Lipit huyết cao), Gan Nhiễm Mỡ… tuy tên gọi khác nhau, về cơ chế gây bệnh theo YHHĐ có khác nhau nhưng đối với YHCT thì nguyên nhân và cách điều trị giống nhau. Chứng trạng của bệnh này nằm rải rác trong các bệnh Đờm Ẩm, Huyễn Vựng, Đầu Thống, Hung Tý, Ma Mộc . . của Đông y.
Đông Y xếp vào loại Trọc Trở, Đờm Thấp, Thấp Nhiệt, Huyết ứ, can uất. . nay mang ra để bàn luận.
Theo Đông y nguyên nhân gây nên Cholesterol cao có thể do:
+ Ăn nhiều những thức ăn béo, ngọt, uống rượu… Tỳ tạng không đủ sức vận hóa hết, đọng lại mà thành bệnh.
+ Ăn nhiều đồ sống lạnh hại Tỳ, tỳ không đủ sức vận hóa thủy thấp, và các chất dinh dưỡng. Thủy thấp và dưỡng chấp đọng lại gây béo phì, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ . . .
+ Tình Chí Bị Thương Tổn: làm can khí bị uất trệ, huyết bị ứ. Can khí uất kết lấn sang làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa, lượng mỡ không chuyển hóa được tụ lại gây nên bệnh
+ Thận Khí Hư Suy: Người lớn tuổi cơ thể bị suy yếu, thận khí hư suy, không đủ sức vận hóa. dưỡng chấp đọng lại mà thành bệnh
+ Đờm ngưng huyết kết: Bình thường, lượng mỡ hóa sinh vào với thủy cốc, dưỡng trấp, mỡ cùng với tân dịch đều là loại chất dịch, tân dịch và huyết cùng hỗ sinh cho nhau, mỡ và máu cùng quy vào phần dinh. Tân dịch tụ lại sinh ra đờm, huyết dịch ứ trở gây nên huyết ứ. Đờm ngưng, huyết trở đều làm cho lượng mỡ chuyển hóa thất thường, tụ lại thành trọc tà, gây nên Cholesterol cao.
1. Đờm Trọc Ngăn Trở: Cholesterol trong máu tăng cao, đầu váng, đầu nặng, cơ thể béo phì, ngực bụng đầy trướng, khó chịu, người nặng nề, không muốn hoạt động, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt, Thực.
Táo thấp, khứ đờm, hóa trọc, giáng chỉ (hạ Cholesterol
Dùng bài Ôn Đởm Thang gia giảm
máu nhiễm mỡ đờm thấp |
Trần bì |
8 |
Bán hạ |
8 |
Bạch linh |
12 |
|
Qua lâu |
10 |
Chỉ thực |
10 |
Hảo tảo |
12 |
Hoàng cầm |
8 |
2. Tỳ Hư Thấp Khốn: Cholesterol trong máu tăng cao, hoạt động thì mệt, ăn ít, bụng đầy, hụt hơi, sắc mặt không tươi, chân hơi sưng phù, phân lỏng nát, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoãn, Nhược.
Ích khí, kiện Tỳ, thấm thấp, giáng chỉ (hạ Cholesterol).
Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm:
Sâm linh bạch truật tán |
Đẳng sâm |
16 |
Bạch truật |
12 |
Xa nhân |
6 |
|
Bạch linh |
8 |
Cam thảo |
4 |
Hoài sơn |
12 |
Cát cánh |
8 |
ý dĩ |
12 |
Trần bì |
6 |
Thần khúc |
12 |
Sơn tra |
10 |
3. Can Uất Khí Trệ: Cholesterol máu tăng, hai bên hông sườn trướng đau, nấc, ợ hơi, phiền táo, dễ tức giận, đầu váng, đầu đau, miệng đắng, họng khô, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền.
Pháp: Sơ Can, lý khí, hòa Vị, giáng chỉ (hạ Cholesterol).
Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm:
máu nhiễm mỡ can uất |
SàI hồ |
8 |
Bạch thược |
12 |
Chỉ sác |
8 |
|
Trích thảo |
4 |
Xuyên khung |
8 |
Sơn tra |
10 |
Hạ khô thảo |
10 |
Huyền hồ |
10 |
|
|
|
|
|
|
4. Can Thận Hư Tổn: Cholesterol trong máu cao, đầu váng, hoa mắt, cử động thì hụt hơi, lưng đau, chân yếu, mắt mờ, tai ù, tai kêu, mất ngủ, hay mơ, trí nhớ giảm, lưỡi hơi đỏ, mạch Huyền, Tế.
Pháp: Dưỡng huyết, nhu Can, ích Thận, giáng chỉ (hạ mỡ).
Dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn gia giảm:
Máu nhiễm mỡ can thận hư |
Đan bì |
12 |
Cúc hoa |
12 |
Trạch tả |
12 |
|
Thục địa |
32 |
Sơn thù |
16 |
Hà thủ ô |
12 |
Kỉ tử |
12 |
Nữ trinh tử |
10 |
Tang kí sinh |
20 |
Hoàng tinh |
10 |
Đan sâm |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Huyết ứ Ngăn Trở: Cholesterol máu cao, ngực đau lan ra sau lưng, phiền muộn, đầu váng, đầu đau, đau không di chuyển, chân tay và cơ thể tê dại, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ứ huyết, mạch Tế Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, thông kết, giáng chỉ (hạ mỡ).
Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm:
Máu nhiễm mỡ huyết ứ |
Qui xuyên |
12 |
Xích thược |
15 |
Bồ hoàng |
8 |
|
Đào nhân |
16 |
Xuyên khung |
6 |
Cát cánh |
6 |
Cam thảo |
4 |
Hồng hoa |
12 |
Sinh địa |
12 |
Sơn tra |
10 |
Chỉ sác |
8 |