-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Đại cương:
Giãn phế quản là trạng thái bệnh lý của các phế quản bị giãn rộng toàn bộ hay từng phần, các lớp cơ đàn hồi của phế quản bị tổn thương do viêm nhiễm hoặc các tác nhân vật lý gây tắc đường hô hấp.
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là ho đờm thật nhiều, 50-100ml/ngày, liên tục, nhất là buổi sáng và dễ ho, dễ khạc khi đổi tư thế. Đàm có nhầy lẫn mủ, có khi chỉ có mủ. Ngộp thở, khó thở, ho ra máu, ngón tay dùi trống.
Theo Đông y, bệnh thuộc phạm trù các chứng bệnh Khái Thấu, Khái Huyết.
Theo Đông y, bệnh phát sinh do 2 nguyên nhân: ngoại nhân và nội nhân.
Ngoại nhân là do cảm phải phong hàn, phong nhiệt, tà nhập vào phế hóa nhiệt, nhiệt đốt tân dịch kết thành đờm lưu tại Phế. Mặt khác cơ thể bệnh nhân vốn Tỳ hư, đờm thấp nội sinh cũng tích tại Phế gây nên ho đờm nhiều. Ngoài ra, nhiệt tích tại Phế lâu ngày gây tổn thương Phế lạc sinh ho ra máu. Bệnh kéo dài không trị khỏi, Tỳ khí hư yếukhông nhiếp được huyết, ho ra máu nặng hơn. Bệnh lâu ngày, chức năng Thận cũng bị ảnh hướng nên xuất hiện khó thở và phù.
Về bệnh lý, cần chú ý 2 mặt đờm và ứ. Người bệnh thường ho nhiều đờm. Đờm nhiều ứ tụ lâu ngày gây trở ngai khí huyết lưu thông sinh ứ huyết, và ứ huyết cũng gây xuất huyết nên trong điều trị các y gia ngày xưa chú ý nhiều đến dùng thuốc hoạt huyết. Cho nên trong quá trình bệnh, 3 trạng thái bệnh lý đan xen nhau làm cho bệnh kéo dài lâu khỏi.
Bệnh bắt đầu thường là ho kéo dài, nhiều đờm, có lúc đờm lẫn mủ, theo sự phát triển của bệnh, ho nặng hơn và đờm nhiều hơn. Dịch đờm để lắng thường chia làm 3 lớp: lớp trên là bọt, lớp giữa là dịch nhầy, lớp dưới là mủ và các tế bào tổ chức hoại tử, có mùi tanh hôi. Phần lớn bệnh nhân khạc ra máu, ít là sợi máu lẫn trong đờm. Bệnh nhân thường ho có cơn, ho nhiều và sáng sớm và lúc thay đổi tư thế. Trạng thái ho đờm có thể nặng lên lúc thay đổi thời tiết hoặc mắc bệnh ngoại cảm. Bệnh nặng có thể kèm theo phổi xơ, phế khí thũng, khó thở, ngón tay (chân) dùi trống.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
. Triệu chứng lâm sàng: Ho kéo dài, đờm nhiều có mủ (lượng mỗi ngày có thể 60-400ml) để lắng chia 3 lớp (bọt, dịch nhầy, mủ), mùi thối, ho ra máu tái diễn nhiều lần, dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn phổi và đường hô hấp, sốt, sụt cân. Thiếu máu, bệnh lâu ngày có ngón tay dùi trống, dị dạng lồng ngực và có thể gây bệnh tâm Phế mạn.
Chẩn Đoán Phân Biệt
Giãn phế quản cần phân biệt chẩn đoán với Lao phổi, Viêm phế quản mạn tính, Áp xe phổi, Nang phổi tiên thiên... Chủ yếu biểu hiện khác hình ảnh X quang và mỗi loại bệnh đều có triệu chứng riêng.
Điều trị:
1. Đờm nhiệt ủng phế (thời kỳ cấp diễn):
Triệu chứng: Ho sốt, đờm nhiều đặc, ho ra máu, khát muốn uống, nước tiểu vàng, táo bón, rêu vàng nhầy, mạch Hoạt Sác.
Pháp trị:
Thanh nhiệt, hóa đờm.
Phương thuốc: Dùng bài Thanh Kim Hóa Đờm Thang gia giảm:
|
Tang bì |
12 |
Hoàng cầm |
12 |
Tri mẫu |
12 |
|
Bối mẫu |
12 |
Qua lâu |
12 |
Bạch linh |
12 |
Mạch môn |
12 |
Ngư tinh thảo |
12 |
Mao căn |
12 |
Chi tử |
10 |
Trần bì |
10 |
Cát cánh |
10 |
Đông qua nhân |
10 |
Sắc uống
2. Khí âm hư (thời kỳ ổn định):
Triệu chứng: Ho đờm ít, tiếng ho nhỏ, trong đờm có sợi máu, miệng khô, họng táo, tinh thần mệt mỏi, lười đỏ sẫm, mạch Hư Tế.
Pháp trị:
Ích khí, dưỡng Phế âm, thanh nhiệt.
Phương thuốc:Dùng bài Sinh mạch tán hợp tả bạch tán gia giảm
|
Đẳng sâm |
12 |
Bạch truật |
12 |
Phục linh |
12 |
|
Mạch môn |
12 |
Tang bì |
12 |
Địa cốt bì |
12 |
Tiên hạc thảo |
12 |
Ngẫu tiết |
12 |
Qui đầu |
12 |
Từ uyển |
10 |
A giao |
10 |
Ngũ vị |
4 |
Trích thảo |
4 |
Sắc uống
Ngoài 2 thể bệnh chính trên đây lúc bệnh tình ổn định, ho đờm không nhiều, nên dùng Lục Quân Tử Thang để kiện Tỳ, hóa đờm.