-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: YduocNHH Loại: (Đang cập nhật ...)
Cơn đau quặn thận thường do sỏi nhỏ đang đi xuống trong niệu quản, làm cho Thận và niệu quản co thắt gây nên. Đa số phát ở một bên, nam giới bị nhiều hơn nữ.
Đông y quy bệnh này vào chứng ‘Thạch Lâm’, Thận Kết Thạch, Du Niệu Quản Kết Thạch.
Triệu Chứng: Đột nhiên đau quặn bụng dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lan xuống mé trong đùi, đường tiểu đau, tức, muốn tiểu không tiểu được, mặt tái, ra mồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, có thể ngất
Tùy vị trí và tính chất của sỏi mà biểu hiện cơn đau khác nhau:
. Đau do sỏi bể thận: Nếu sỏi nằm trong nhu mô thận, ít gây đau. Sỏi nằm trong bể thận hoặc đài thận gây ứ nước tiểu ở bể thận, đài thận hoặc gây viêm nhiễm thứ phát hoặc đau âm ỉ vùng một bên hông hoặc cả hai bên. Có khi kèm đái ra máu hoặc nước tiểu sẫm mầu.
. Đau do sỏi niệu quản: đau từng cơn dữ dội khi sỏi di chuyển, có khi làm cho bệnh nhân đứng ngồi không yên, đau vã mồ hôi. Tính chất đau như xé, như dao đâm, lan xuống bàng quang, vùng bẹn. Thường kèm tiểu ra máu.
. Đau do sỏi bàng quang thường ở vị trí bụng dưới kèm tiểu gắt, tiểu buốt, có khi đang tiểu bị tắc, thay đổi vị trí lại tiểu được.
. Sỏi niệu đạo thường gây bí tiểu, tiểu buốt ra đầu dương vật, đau như xé, làm bệnh nhân phải kêu la.
. Trong viêm bể thận, lao thận nặng, thường đau vùng hông một hoặc hai bên. Tính chất đau ê ẩm kèm sốt nhẹ hoặc trung bình. Thường có hội chứng nước tiểu.
. Trong ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận, cơn đau kéo dài kèm cảm giác nặng vùng hông bên đau. Trong ứ mủ còn kèm dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Nguyên Nhân Cơn đau quặn thận:
+ Do sỏi ở bể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo.
+ Viêm thận, bể thận, bàng quang, áp xe thận, lao thận, u thận.
+ Ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận.
Do bàng quang và tiểu trường bị thấp nhiệt uất kết lâu ngày thành sỏi, làm rối loạn chức năng khí hóa, tiểu không thông gây nên cơn bụng dữ dội, xuyên ra sau lưng.
Điều Trị: Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên khí, trấn thống.
Lý Khí Hoạt Huyết Thang
|
Bạch thược |
30 |
Chỉ sác |
30 |
Cam thảo |
10 |
|
Trầm hương |
5 |
Ô dược |
12 |
Qui vĩ |
12 |
Xuyên Ngưu tất |
15 |
Vương bất lưu hành |
15 |
Hoàng kỳ |
20 |
|
|
|
|
Sắc uống nóng.
Gia giảm: Hàn trệ kinh lạc thêm Ngô thù, Hồi hương, Tế tân, Hương phụ. Tiểu ra máu nhiều thêm Mao căn, Tiểu kế. Do thấp nhiệt nhiều thêm Sinh địa, Chi tử, Mộc thông, Xa tiền tử. Đau nhiều không bớt thêm Nhũ hương, Một dược.
+ Châm cứu: Thiên ứng (châm kim sâu vê mạnh và liên tục từng đợt, lưu kim không hạn chế thời gian), ngoài ra kết hợp Bàng quang du, Trung cực, Thận du kết hợp với Âm cốc.