-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: (Đang cập nhật ...) Loại: (Đang cập nhật ...)
Đại cương:
Là một bệnh thuộc nam khoa
Di tinh có chia ra mộng di và hoạt di khác nhau. Có mộng mà di tinh, gọi là 'mộng di", không mộng và di tinh thậm chí khi tỉnh ngủ đã thấy tinh duck chảy ra, gọi là ‘di tinh’.
Nam giới đến tuổi trưởng thành mà chưa lấy vợ, hoặc sau khi lấy vợ rồi, vợ chồng ra ở riêng, khoảng vài tuần lại di tinh một lần đó là hiện tượng sinh lý, nói chung không xuất hiện chứng trạng rõ ràng. Nhưng có người do thiếu tri thức về sinh lý, nảy sinh tâm lý lo sợ, từ đó xuất hiện các chứng trạng váng đầu, mỏi mệt, tim đập nhanh v.v.. Di tinh quá nhiều, mỗi tuần lễ hai lần trở lên, hoặc khi tỉnh dậy thấy tinh dịch chảy ra, đó mới là bệnh.
Di tinh có thể gặp ở loại Viêm tiền liệt tuyến, bệnh về cơ năng thần kinh và ở một số bệnh mạn tính khác.
Đa số do âm hư hỏa vượng và Thận hư không bền chặt, cũng có thể do thấp nhiệt hạ chú gây nên.
(1) Âm Hư Hỏa Vượng: Âm dịch bất túc thì sinh nội nhiệt, nhiệt quấy rối tinh thất, do đó phát sinh di tinh. Nguyên nhân phát sinh âm hư nội nhiệt, hoặc là do phiền lao quá mức, âm huyết hao tổn ngấm ngầm, hoặc là do vọng tưởng nghĩ ngợi nhiều, buông thả tình dục làm thương tổn Thận âm.
2) Thận Hư Không Bền: Thủ dâm, tảo hôn, hoặc do phòng sự quá mức làm tổn hại Thận tinh, Thận đã không chứa tinh, cửa tinh không bền gây nên di tinh.
(3) Thấp Nhiệt Nung Nấu Bên Trong: Ăn uống không điều độ làm tổn hại Tỳ Vị, thấp nhiệt từ trong sinh ra, thấp nhiệt dồn xuống quấy rối tinh thất gây nên di tinh.
Biện chứng di tinh cần chú ý hai phương diện Nhiệt và Hư.
Đơn thuần là Hư không thấy nhiệt, đa số do Thận hư không bền, điều trị chủ yếu phải bổ Thận cố tinh. Nếu vừa có hư lại có nhiệt, đa số do âm hư hỏa vượng, điều trị chủ yếu phải tư âm thanh hỏa. Nếu là thấp nhiệt ở bên dưới, chủ yếu phải thanh nhiệt hóa thấp.
Còn mộng tinh với hoạt tinh, có thuyết cho rằng ngủ mà mơ rồi xuất tinh là bệnh ở Tâm, không mơ mà vẫn xuất tinh là bệnh ở Thận, tuy không thể phân loại một cách máy móc, nhưng đa số nhận định rằng mơ rồi xuất tinh thường gặp ở loại âm hư hỏa vượng; không mơ mà xuất tinh thường gặp ở loại Thận hư không bền.
1. Âm Hư Hỏa Vượng: Ngủ không yên, mơ nhiều, dễ tỉnh giấc, dương vật dễ cương, mộng, di hoặc tảo tiết tinh, choáng váng, tim đập nhanh, tinh thần mỏi mệt, chất lưỡi đỏ nhiều, mạch Tế Sác.
Pháp:: Tư âm, thanh hỏa, an thần, cố tinh.
Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm.
Tri bá địa hoàng hoàn |
Thục địa |
24 |
Hoài sơn |
12 |
Sơn thù |
12 |
|
Đan bì |
9 |
Bạch linh |
9 |
Trạch tả |
9 |
Tri mẫu |
10 |
Hoàng bá |
9 |
Ngũ vị |
10 |
Long cốt |
20 |
Mẫu lệ |
20 |
(Trong bài có Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Đơn bì để tư âm thanh hỏa, thêm Táo nhân, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ để an thần cố tinh).
Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, lại thêm Kim anh tử, Khiếm thực để bổ Thận sáp tinh.
2. Dương hư: Luôn luôn bị mộng tinh, hoạt tinh, liệt dương, chóng mặt, ù tai, mỏi lưng, tinh thần uể oải hoặc sắc mặt xanh nhợt, sợ lạnh, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế, hoặc trầm trì
Pháp: bổ dương cố tinh
Bát vị hoàn |
Thục địa |
24 |
Hoài sơn |
12 |
Đan bì |
9 |
|
Bạch linh |
9 |
Trạch tả |
10 |
Sơn thù |
15 |
Nhục quế |
4-8 |
Phụ tử |
4-8 |
Phá cố chỉ |
12 |
Khiếm thực |
16 |
3. Thấp Nhiệt: Di tinh không cầm, miệng đắng hoặc khát, nước tiểu nóng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác. Thường gặp trong các trường hợp viêm đường tiết niệu mãn tính
Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp
Di tinh thấp nhiệt |
Tỳ giải |
20 |
ý dĩ |
20 |
Hoàng bá N |
12 |
|
Bồ công anh |
16 |
Mẫu lệ |
12 |
Hoài sơn |
20 |
Nhọ nồi |
12 |
Bạch truật |
16 |
Khổ sâm |
10 |
dạ dầy lợn |
10 |
Châm tả: Quan nguyên khí hai, Thận du, Tam âm giao, Thần môn, Nội quan
Điều trị di tinh, ngoài việc dùng thuốc, nên loại trừ tâm lý sợ sệt, tham gia rèn luyện thể lực thích hợp. Ngoài ra, khi ngủ nên nằm ngửa, hai chân nên giữ cho ấm áp.