Loét dạ dày

Thương hiệu: (Đang cập nhật ...) Loại: (Đang cập nhật ...)

Liên hệ

Loét là một tổn thương mất tổ chức ăn sâu tại chỗ ở một vùng nào đó của da hoặc niêm mạc. Loét dạ dày là tổn thương mất lớp niêm mạc ăn sâu qua lớp cơ niêm, hạ niêm mạc hoặc xuống tận lớp cơ thành dạ dày.

Loét dạ dày (peptic ulcer)

Loét là một tổn thương mất tổ chức ăn sâu tại chỗ ở một vùng nào đó của da hoặc niêm mạc. Loét dạ dày là tổn thương mất lớp niêm mạc ăn sâu qua lớp cơ niêm, hạ niêm mạc hoặc xuống tận lớp cơ thành dạ dày.
Nguyên nhân loét dạ dày:
- Vai trò acid, pepsin.
- Vai trò Helycobacter pylori: sinh enzym urease phá huỷ TB niêm mạc dạ dày
- Yếu tố tinh thần
- Yếu tố ăn uống
- Thuốc lá
- Hậu quả của viêm dạ dày mạn tính
Phân loại: 2 loại
+ Loét dạ dày cấp tính
+ Loét dạ dày mạn tính

Loét dạ dày cấp

Nguyên nhân loét dạ dày cấp:
- Thường phát triển từ viêm chợt dạ dày cấp (acute erosive gastritis).
- Shock, stress (bỏng nặng hoặc tăng áp
lực sọ).
- Dùng nhiều thuốc kháng viêm steroid.
- Say rượu nôn mửa nhiều...

Hình thái ổ loét dạ dày cấp:
- Loét gặp ở bất kỳ vị trí nào của dạ dày, có thể

1, nhưng thường nhiều ổ khắp dạ dày.
- Loét thường nhỏ <1 cm, hình tròn, tổn thương mới đến hạ niêm mạc.
- Niêm mạc xung quanh ổ loét phù nề xung
huyết, ít TB viêm. TB biểu mô phủ tăng chế tiết, không bị teo đét hoặc quá sản.
- Đáy ổ loét có chất hoại tử lẫn máu hoặc chất
nhày, có thể có lớp mô hạt mỏng, ít TB, ít mạch máu tân tạo.

Loét dạ dày mạn tính

Loét mạn tính thường gặp ở tá tràng hơn dạ dày (3/1).

Loét tá tràng gặp ở đoạn đầu sát môn vị, thành trước tá tràng hay bị tổn thương hơn thành sau.

Loét dạ dà thường ở bờ cong nhỏ, vùng tiếp giáp thân vị và hang vị. Thành trước và bờ cong lớn ít bị hơn.
  Kích thước ổ loét: <0,3 cm thường là vết chợt. >0,6 cm là loét thực sự. 50% ổ loét <2 cm, 75% ổ loét <3 cm. Loét >4 cm thường loét ác tính ung thư hoá.

Hình thể ổ loét dạ dày mạn tính:
- Hình tròn, bầu dục, bờ gọn, niêm mạc bờ ổ loét tăng sản phủ chờm vào ổ loét.
- Loét mới, vùng rìa ổ loét bằng niêm mạc vùng xung quanh, không có riềm rõ. Ổ loét có hình lòng chảo, mềm do viêm chưa phát triển.
- Loét cũ vài năm,niêm mạc rìa ổ loét nổi gồ cao, bờ thẳng đứng, loét có hình cốc, nắn chắc do xơ phát triển. Niêm mạc xung quanh có xu hướng quy tụ về ổ loét.
- Loét xơ trai: loét rộng, sâu, bờ thẳng đứng, đáy nhẵn, trắng, rắn, chắc. Niêm mạc nhăn nhúm, thô. Loét sâu đến lớp cơ hoặc thủng thanh mạc, dính vào tụy, mạc nối.

Loét lành sẹo:
- Hoại tử ít dần, mô hạt phát triển lấp đầy
ổ loét. Bề mặt ổ loét có biểu mô phủ nhưng không có tuyến.
- Cơ niêm tăng sinh và bi khuyếch tán, hạ niêm mạc xơ hoá.
- Xơ phát triển lan rộng, ít TB viêm.
- Lớp cơ teo đét, bị kéo dúm về phía loét thành sẹo.

+ Biến chứng loét dạ dày:
- Chảy máu: mạn hoặc cấp tính.
- Thủng dạ dày: gây viêm phúc mạc toàn
thể hoặc khu trú.
- Chít hẹp, biến dạng dạ dày: hẹp môn vị, dạ dày hai túi (hình đồng hồ cát).
- Ung thư hoá: loét lơn, loét xơ trai, loét bờ cong nhỏ hay ung thư hoá.

TRÀO NGƯỢC DẠ  DÀY THỰC QUẢN

Trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng bệnh lý gây ra do sự tác động của các chất trào ngược từ dạ dày lên thực quản, vì vậy nó không chỉ gây khó chịu cho người bệnh mà còn có nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thư.

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn còn chưa rõ, tuy nhiên theo một số giả thiết cho rằng có thể do một số tác nhân làm yếu hoặc giãn cơ vùng tâm vị của dạ dày làm cho các chất từ dạ dày trào ngược lên thực quản như: uống rượu, hút thuốc lá, thức ăn chứa nhiều gia vị, mỡ, cà phê, sô-cô-la, ngoài ra còn có các yếu tố thuận lợi dễ làm cho bệnh phát sinh như tình trạng béo phì, bệnh đái tháo đường ở phụ nữ có thai...

Việc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và hợp lý sẽ góp phần cải thiện cuộc sống cho người bệnh và giảm thiểu được các biến chứng nguy hiểm. Trào ngược dạ dày-thực quản có những dấu hiệu biểu hiện sau:

Ợ nóng: Đó là cảm giác nóng bỏng vùng thực quản hay còn gọi là dấu hiệu ''ở cổ sau khi ăn''. Người bệnh thấy nóng rát từ vùng thượng vị (còn gọi là chấn thuỷ), lan ngược lên phía sau xương ức có khi lên tận cổ họng. Ợ nóng thường tăng lên sau khi ăn, khi nằm xuống hoặc ưỡn người về phía trước.. Đây là triệu chứng rất thường gặp, nó gây ra do các thành phần của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.

Ợ chua: Là triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với bệnh lý của dạ dày nên người bệnh rất dễ bỏ sót bệnh mà cứ nghỉ đến bệnh dạ dày- tá tràng. Ợ chua là do a-xít của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản hầu họng gây ra.

Nuốt khó: Đó là cảm giác thức ăn hay nước uống dừng lại phía sau xương ức ngay sau khi nuốt mà người bệnh hay có những phàn nàn là ''nghẹn''. Ngoài ra còn có thể có những dấu hiệu khác như như nuốt đau, nôn, ợ hơi, khàn tiếng, đau họng, ho, tăng tiết nước bọt, hen phế quản... Vì vậy trong rất nhiều trường hợp chẩn đoán nhầm là bệnh viêm họng nên việc điều trị sẽ theo hướng điều trị bệnh viêm họng nhưng sau một thời gian dài dùng thuốc kể cả việc dùng kháng sinh nhưng bệnh vẫn không khỏi, từ đó làm kéo dài thêm thời gian của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản làm cho nó trở nên trầm trọng hơn.

Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp các triệu chứng không điển hình như nuốt đau, nôn, ợ hơi; khàn tiếng, đau họng, ho; tăng tiết nước bọt; hen phế quản... Cần lưu ý là không có sự song hành giữa triệu chứng lâm sàng và tổn thương thực thể, ợ nóng nhiều không có nghĩa là tổn thương thực quản nặng, ngược lại có trường hợp bệnh diễn biến âm thầm cho tới khi xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như loét, chảy máu, hẹp hay ung thư hóa.

Theo YduocNHH.net thì do can uất khí nghịch, cơ năng dạ dày yếu

Bài thuốc: Tam hợp thang  kết hợp với Đinh hương thị đế thang

Cao lương khương, Đan sâm, Hương phụ, Đần hương, Bách hợp sa nhân, Ô dược chữa can uất có tác dụng hành trệ.

Hạ khí giáng nghịch bài đinh hương thị đế nhân sâm sinh khương 

Gia vị đinh hương thị đế thang.

Công thức: Công đinh hương 3g, (cho sau), Thị đế 10g, Đảng sâm 30g, Sinh khương 3 lát, Sa nhân 5g, (cho sau), Vân phục linh 20g, Pháp bán hạ 10g, Cam thảo 5g, Phù tiểu mạch 30g, Tất bát 10g.

Thanh nhiệt tâm vị: Hoàng liên, Thạch cao

Chống ợ chua:

- Ô tặc cốt...

- Tô tử giáng khí

- Tô tử 8 - 12g

- Trần bì 6 - 8g

- Nhục quế 2 - 3g

- Đương qui 12g

- Tiền hồ 8 - 12g

- Chế Bán hạ 8 - 12g

- Hậu phác 6 - 8g

- Chích thảo 4 - 6g

- Sinh khương 3 lát

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

 
0936968864